RSS

Tool

11/17/2009

Korean grammar (5)

49. Mẫu câu ‘-(으)려고 하다’ :

Mẫu câu `-(으)려고 하다’ được dùng với động từ bao gồm cả `있다’. Mẫu câu này để diễn tả một dự định của chủ ngữ. Tuy nhiên, mẫu câu này được dùng giới hạn cho ngôi thứ nhất và ngôi thứ hai. Cách dùng với ngôi thứ ba sẽ được nhắc đến chi tiết ở các bài sau.

`려고 하다’ kết hợp với gốc động từ không có patchim.
`-으려고 하다’ kết hợp với gốc động từ có patchim.

Ví dụ :
저는 내일 극장에 가려고 해요. Tôi định đi đến rạp hát.

1달쯤 서울에 있으려고 해요. Tôi định ở lại Seoul khoảng 1 tháng.

1시부터 공부하려고 해요. Tôi định học bài từ một giờ.

불고기를 먹으려고 해요. Tôi định ăn thịt nướng.

Dạng phủ định sẽ được kết hợp với gốc động từ trước khi kết hợp với mẫu câu `-(으)려고 하다’, không kết hợp phủ định với động từ `하다’ trong mẫu câu.

그 책을 안 사려고 해요. Tôi không định mua quyển sách đó ( 그 책을 사지 않으려고 해요.)

Tuy nhiên, thì quá khứ thì lại không gắn vào gốc động từ mà kết hợp với động từ `하다’ trong mẫu câu.

그 책을 안 사려고 했어요.

50. Trợ từ ‘-한테’ : cho, đối với, với (một ai đó)

Trợ từ’-한테’ được gắn vào danh từ chỉ người để chỉ người đó là đối tượng được nhận một điều hoặc một món gì đó.

Ví dụ :
누구한테 책을 주었어요? Bạn cho ai sách vậy?

제 친구한테 주었습니다. Tôi cho bạn tôi.

누구한테 편지를 쓰세요? Anh viết thư cho anh thế ạ?

안나씨 열쇠는 멜라니씨한테 있어요. Mellanie đang giữ chìa khóa của Anna (Anna đã đưa chìa khóa cho Mellanie).

선생님한테 물어 보세요. Hãy thử hỏi giáo viên xem.

51. Trợ từ ‘-한테서’ : từ (một ai đó)

Trợ từ’-한테서’ được sử dung để chỉ đối tượng mà đã cho mình một hành động hoặc một cái gì đó.

Ví dụ :
누구한테서 그 소식을 들었어요 ? Bạn nghe tin đó từ ai vậy ?

어머니한테서 들었습니다. Tôi nghe từ mẹ tôi.

누구한테서 편지가 왔어요? Thư của ai gửi vậy ?

누구한테서 그 선물을 받았어요? Bạn nhận quà (từ) của ai vậy?

52. Tiếp vĩ ngữ ‘-겠-’ : sẽ /chắc là

Tiếp vĩ ngữ -겠- được dùng để biểu hiện sự phán đoán của người nói đối với một sự việc nào đấy, hoặc biểu hiện thì tương lai.

Ví dụ :
요즘 많이 바쁘겠어요. Dạo này chắc bạn bận lắm nhỉ.

저 분은 예뻤겠어요. Người kia chắc là đẹp lắm.

뭘 드시겠어요? Anh sẽ dùng món gì ạ?

53. Mẫu câu ‘-(으)ㄴ 다음에’ : sau khi…

Nghĩa chính của ‘다음’ là tiếp theo, sau đó. Mẫu câu ‘-(으)ㄴ 다음에’ được dùng để diễn tả ý ” sau khi làm một việc gì đó thì…” Mẫu câu này chỉ được dùng với động từ.

54. Tiếp vĩ ngữ ‘-겠-’ : sẽ/chắc là

Tiếp vĩ ngữ -겠- được dùng để biểu hiện sự phán đoán của người nói đối với một sự việc nào đấy, hoặc biểu hiện thì tương lai.

Ví dụ :
요즘 많이 바쁘겠어요. Dạo này chắc bạn bận lắm nhỉ.

저 분은 예뻤겠어요. Người kia chắc là đẹp lắm.

뭘 드시겠어요? Anh sẽ dùng món gì ạ?

55. Mẫu câu ‘-(으)ㄴ 다음에’ : sau khi…

Nghĩa chính của ‘다음’ là tiếp theo, sau đó. Mẫu câu ‘-(으)ㄴ 다음에’ được dùng để diễn tả ý ” sau khi làm một việc gì đó thì…” Mẫu câu này chỉ được dùng với động từ.

Thì và dạng phủ định của động từ chính khi kết hợp với tiếp vĩ ngữ này.

수업이 끝난 다음에 만납시다. Chúng ta gặp nhau sau khi xong giờ học nhé.

친구를 만난 다음에 그 일을 하겠어요. Tôi sẽ làm việc đó sau khi tôi gặp bạn tôi xong.

전화를 한 다음에 오세요. Hãy đến sau khi gọi điện (gọi điện thoại trước khi đến nhé).

저녁식사를 한 다음에 뭘 할까요? Sau khi ăn tối xong chúng ta làm gì tiếp đây?

Tuy nhiên, nếu chủ ngữ của hai mệnh đề (mệnh đề chính và mệnh đề phụ thuộc trước và sau mẫu câu này) là như nhau, thì mệnh đề này không sử dụng với động từ ‘가다’ (đi) / ‘오다 ‘(đến) và chỉ dùng một chủ ngữ ở mệnh đề trước

Ví dụ :
내가 집에 간 다음에 공부합니다. (câu lủng củng/không bao giờ dùng)

내가 학교에 온 다음에 친구를 만납니다. (câu lủng củng/không bao giờ dùng)

56. Động từ bất quy tắc ‘-ㄷ’

Patchim ‘-드’ ở âm kết thúc của một gốc động từ sẽ bị đổi thành ‘-ㄹ’ khi âm tiếp theo nó (tức âm đầu tiên của một đuôi từ) là một nguyên âm, nhưng nó sẽ không đổi nếu tiếp theo nó là một phụ âm.

Ví dụ :
듣다 (nghe): 듣 + 어요 -> 들어요.

묻다 (hỏi): 묻 + 어 보다 -> 물어 보다.

걷다 (đi bộ ) : 걷 + 었어요 -> 걸었어요.

저는 지금 음악을 들어요. Tôi đang nghe nhạc.

잘 모르면 저한테 물어 보세요. Nếu bạn không rõ thì hỏi tôi nhé.

어제는 많이 걸었어요. Tôi đã đi bộ nhiều vào hôm qua.

저한테 묻지 마세요. Đừng hỏi tôi.

* Lưu ý : Tuy nhiên ‘닫다’ (đóng), ‘받다’ (nhận) và ‘믿다’(tin) không thuộc hệ thống bất quy tắc này.

문을 닫아 주세요. Làm ơn đóng cửa giùm.

어제 친구한테서 편지를 받았어요. Tôi đã nhận được thư từ bạn tôi.

57. Đuôi từ liên kết câu ‘-기 전에’ : trước khi

Từ ‘전’ là một danh từ có nghĩa là “trước” và ‘-에’ là trợ từ chỉ nơi chốn hoặc thời gian. Vì vậy cụm ngữ pháp ‘-기 전에’ được dùng để diễn tả “trước khi làm một việc gì đấy”. Cụm ngữ pháp này luôn kết hợp với động từ, “-기” được gắn sau gốc động từ để biến động từ đó thành danh từ. Chủ ngữ của hai mệnh đề trước và sau cụm ngữ pháp này có thể khác hoặc có thể giống nhau.

58. Đuôi từ liên kết câu ‘-고’

Đuôi từ liên kết câu ‘-고’ được dùng để liên kết 2 mệnh đều. Khi chủ ngữ 2 mệnh đề giống nhau và hai mệnh đề diễn tả một chuỗi hành động thì trong trường hợp này ta dịch “-고” là “rồi”. Nhưng khi chủ ngữ và hành động ở hai mệnh đề khác nhau thì chủ ngữ thường được đi cùng trợ từ ‘-은/는’ để nhấn mạnh và “-고” được dịch là “còn”.
숙제를 하고 가겠어요. Tôi làm bài tập xong sẽ đi.
친구를 만나고 집에 갈 거에요. Tôi sẽ gặp bạn rồi đi về nhà.
저는 공부하고 친구는 TV를 봐요. Tôi đang học bài còn bạn tôi đang xem tivi.
저는 크고 그분은 작아요. Tôi cao còn anh ấy thấp.
한국말은 재미있고 영어는 어려워요. Tiếng Hàn thì thú vị còn tiếng Anh thì khó.
이분은 엄마고 저분은 아빠예요. Đây là mẹ tôi còn kia là ba tôi.

59. Mẫu câu `-(으)ㄴ 적(이) 있다/없다’: “…..đã từng/chưa bao giờ làm một việc gì đó”

Mẫu câu ‘ -(으)ㄴ 적(이) 있다/없다 ` được dùng để diễn tả một kinh nghiệm nào đấy trong quá khứ.

Ví dụ :
한국음식을 먹어 본 적이 있으세요 ? Anh đã từng ăn thử thức ăn Hàn Quốc chưa ạ?
- 네, 먹어 본 적이 있어요 . Dạ rồi, tôi đã từng thử món Hàn.
- 아니오, 먹어 본 적이 없어요. Không, Tôi chưa bao giờ ăn món Hàn Quốc cả.
저는 한국에 가 본 적이 없었어요. Tôi chưa bao giờ đến Hàn Quốc cả.

60. Đuôi từ liên kết câu ‘-ㄴ(은/는)데’ : và/còn/nhưng/vì…nên/khi

Đuôi từ này được sử dụng để nói đến một sự thật hiển nhiên, một sự cố hoặc một sự kiện.

- 그것을 사고 싶어요. 그런데지금은 돈이 없어요 -> 그것을 사고 싶은데, 지금은 돈이 없어요. (Tôi muốn mua món đấy quá. Nhưng giờ tôi không có tiền.)
- 저는 미국인 친구가 있는데, 그 친구는 한국말을 아주 잘해요. Tôi có một người bạn Mỹ nhưng bạn ấy nói tiếng Hàn rất giỏi.
- 제가 지금은 시간이 없는데, 내일 다시 오시겠어요 ? Bây giờ tôi không có thời gian nên ngày mai anh quay lại nhé?

Thì quá khứ và tương lại có thể sử dụng để liên kết với đuôi từ này theo cách sau : ‘-았/었(었)는데`, ‘-겠는데`.

Ví dụ :
불고기를 먹었는데, 맛있었어요. Hôm qua tôi ăn thịt nướng, (và) món đấy ngon lắm.
친구를 만나야겠는데, 어디가 좋을까요? Tôi (sẽ) phải gặp bạn tôi nhưng có chỗ nào hay ho (để đi) không nhỉ?

*** Mẫu `-ㄴ(은)데’ được dùng cho tính từ và ‘-이다` trong thì hiện tại.

Ví dụ :
- 제 친구는 미국사람이에요. 그런데 한국말을 공부해요. -> 제 친구는 미국사람인데, 한국말을 공부해요. Một người bạn của tôi là người Mỹ. Nhưng anh ta đang học tiếng Hàn Quốc.
- 저는 한국사람인데, 그 사람은 미국사람이에요. Tôi là người Hàn còn anh ta là người Mỹ.
- 이 가방은 작은데, 저 가방은 커요. Cái túi này nhỏ còn cái túi đó to.
- 저는 큰데 저 사람은 작아요. Tôi to con còn người kia nhỏ người.

*** Mẫu ‘-는데` được dùng cho tất cả các trường hợp

Thỉnh thoảng đuôi từ này có thể được dùng như một đuôi từ kết thúc câu và thêm “-요” để thành ‘-는데요’. [Dùng trong trường hợp bạn không muốn lập lại cùng một câu đã dùng trước đó trong câu hỏi hoặc để trình bày một lý do nào đó..]

- 어떻게 오셨어요 ? Chị đến đây có việc gì thế ạ?
- 김영수씨를 만나러 왔는데요. Tôi đến để gặp anh Kim Youngsoo.
- (김영수씨) 있어요 ? Anh ấy có đây không ạ ?

오시기 전에 전화하세요. Hãy gọi điện thoại cho tôi trước khi bạn đến.
잊기 전에 메모하세요. Hãy ghi chú trước khi bạn quên.
집에 가기 전에 제 사무실에 들르세요. Hãy ghé văn phòng tôi trước khi về nhà nhé.
일하기 전에 식사를 하세요. Hãy dùng bữa trước khi làm việc.
앤디씨가 오기 전에 영희씨는 집에 가세요. Younghee, Bạn nên đi về nha trước khi Andy đến.

Korean grammar (4)

34. Đuôi từ kết thúc câu ‘ -(으)ㄹ까요?’

- Đuôi từ ‘-(으)ㄹ까요?’ được sử dụng để điễn tả ý câu hỏi ý kiến người khác, về hành động sẽ thực hiện. Trong trường hợp này, chủ ngữ trong câu luôn luôn là ngôi thứ nhất số ít hoặc số nhiều.

Ví dụ :
우리 거기에서 만날까요? Chúng ta gặp nhau ở đó nhé?

무엇을 할까요? Tôi sẽ làm gì đây?

늦었으니까 비행기로 갈까요? Vì chúng ta trễ rồi nên chúng ta sẽ đi bằng máy bay nhé?

- Khi được dùng với tính từ hoặc với ‘있다(có, [theo nghĩa tồn tại])’ hoặc ‘이다(là)’, thì chủ ngữ trong câu là ngôi thứ 3, lúc này nó diễn tả một thắc mắc, hoài nghi về 1 việc nào đó.

Ví dụ:
한국어가 가 재미있을까요? Tiếng Hàn có thú vị không nhỉ?

이게 더 나을까요? Cái này có khá hơn không nhỉ?

도서관이 저기에 있을까요? Đằng kia có cái thư viện nào không nhỉ?
(Nghĩa là “Bạn nghĩ đằng kia có cái thư viện nào không?”)

35. Đuôi từ kết thúc câu dạng đề nghị lịch sự ‘-(으)ㅂ시다’ :

Đuôi từ này dùng để nói khi đề nghị ai cùng làm 1 việc nào đó với mình. Đuôi từ này không dùng được với ‘이다’ và tính từ.

Ví dụ :

빨리 갑시다. Chúng ta đi nhanh lên nào.

한국어를 공부합시다. Chúng ta cùng học tiếng Hàn nhé.

여기에 있읍시다. Hãy cùng ở đây đi.

기차로 갑시다. Mình đi bằng tàu hỏa đi.

이번 주말에 만납시다. Cuối tuần này gặp nhau nha.

‘- 읍시다.’ được dùng sau gốc động từ có patchim ở âm kết thúc.

먹(다) + -읍시다 –> 먹읍시다.

‘- ㅂ시다.’ được dùng sau gốc động từ không có patchim ở âm kết thúc.

가(다) + ㅂ 시다 –> 갑시다.

Cách nói ngang hàng (반말) của đuôi từ này là ‘-자’ hoặc ‘-아/어/여’.

Ví dụ :

빨리 가자. Đi nhanh nào.

한국어를 공부하자. Học tiếng Hàn chung nha.

여기에 있자. Bọn mình ở đây đi.

기차로 가자. Mình đi bằng tàu hỏa đi.

이번 주말에 만나자. Cuối tuần này gặp nhé.

36. Đuôi từ liên kết câu ‘-(으)러’ : để….

Đuôi từ liên kết ‘-(으)러’ được dùng với động từ ‘가다’(đi), ‘오다’(đến) hoặc những động từ di chuyển như ‘다니다’ ở mệnh đề sau để diễn đạt ý ” đi (đến đâu đó) để….” .

Ví dụ :
저는 어제 책을 사러 서점에 갔어요. Hôm qua, tôi đã đến hiệu sách để mua sách.

(저는) 공원에 운동하러 왔어요. Tôi ra công viên (để) tập thể dục.

수영하러 갈까요? Chúng ta đi bơi nhé?

탐이 놀러 올 거예요. Tom sẽ đến chơi.

- ‘-러’ được dùng sau gốc động từ không có patchim hoặc patchim ‘ㄹ’. Còn ‘-으러’ được dùng với động từ có patchim ngoại trừ patchim ‘ㄹ’.
Khi kết hợp với thì hoặc phủ định thì phải kết hợp với 가다 hoặc 오다, không các dạng thì và phủ định kết hợp với ‘-(으)러’.

Ví dụ :

안나씨는 책을 사러 갔어요 Anna đã đi mua quyển sách.

안나씨는 밥을 먹으러 가지 않았어요. Anna đã không đi ăn cơm.

37. Đuôi từ kết thúc câu ‘-(으)ㄹ게요’ : Tôi sẽ —

Dạng này được dùng khi người nói thể hiện 1 kế hoạch hoặc một lời hứa nào đó. Nó được dùng với động từ hành động và 있다, không dùng với tính từ.

제가 할게요. Tôi sẽ làm.

거기에서 기다릴게요. Tôi sẽ chờ đàng kia.

내일 갈게요. Tôi sẽ đi vào ngày mai.

제가 도와 드릴게요. Tôi sẽ giúp bạn.

38. Cấu trúc câu “고 싶어하다” : muốn

* Cấu trúc này diễn tả ý muốn làm một việc gì đó (dùng cho ngôi thứ 3)
안나씨가 어디에 가고 싶어 해요? Anna muốn đi đâu?
안나씨는 집에 가고 싶어 해요. Anna muốn đi về nhà.
앤디씨가 무엇을 먹고 싶어 해요? Andy muốn ăn gì?
앤디씨는 불고기를 먹고 싶어 해요. Andy muốn ăn pulgogi.

* Thì của câu được chia ở cấu trúc “싶어 하다”, ví dụ như thì quá khứ ta chia “싶어 했어요”.
미나씨가 어디에 가고 싶어 했어요 ? Mina (đã) muốn đi đâu?
집에 가고 싶어 했어요 (Cô ấy đã) muốn đi về nhà.

* Thể phủ định của cấu trúc “싶어 하다” được chia: gắn thêm “ –지 않다” thành “싶어 하지 않아요”.

미나씨가 집에 가고 싶어 했어요 ? Mina (đã) có muốn đi về nhà không?
아니오, 집에 가고 싶어 하지 않았어요. Không, (cô ấy đã) không muốn đi về nhà.

39. Cấu trúc”-르 줄 알다/모르다 “: Một người biết (không biết), có (không có kĩ năng) làm một việc gì đó.

자동차 운전할 줄 알아요(아세요) ? Bạn biết lái xe không?
네, 운전할 줄 알아요. Vâng, tôi biết lái xe.
아니오, 운전할 줄 몰라요. Không, tôi không biết lái xe.
피아노를 칠 줄 알아요(아세요) ? Bạn biết chơi piano không?
네, 칠 줄 알아요. Vâng, tôi biết chơi piano.
아니오, 칠 줄 몰라요. Không, tôi không biết chơi piano.

* Thì được chia của câu được chia ở cấu trúc “알다/모르다”..
피아노를 칠 줄 알았어요. Tôi (đã) biết chơi piano.
(그런데 지금은 칠 줄 몰라요.) (Nhưng bây giờ, tôi không biết chơi nữa)
피아노를 칠 줄 몰랐어요. Tôi (đã) không biết chơi piano.
(그런데 지금은 칠 줄 알아요.). (Nhưng bây giờ tôi biết chơi piano).

40. Cấu trúc”아/어/여 주다(드리다) “

* Khi động từ “주다” và thể trang trọng của nó “드리다” được sử dụng trong cấu trúc ‘-아/어/여 주다(드리다)’, nó thể hiện yêu cầu của người nói muốn người khác làm việc gì cho mìnhhoặc đề nghị của người nói muốnlàm việc gì đó cho người khác. ‘주다’ được sử dụng khi nói với nguời có quan hệ xã hội ngang bằng hoặc nhỏ hơn. Muốn người khác làm việc gì cho mình.

주다 (반말) , 드리다 (존대말) : cho
저를 도와 주시겠어요 ? Anh sẽ giúp cho tôi chứ?
이것을 읽어 주세요. Đọc cái này cho tôi.
내가 도와 줄게. Tôi sẽ giúp cho.

* “드리다” được sử dụng khi người nói đưa ra yêu cầu hoặc đê nghị với người có quan hệ xã hôi cao hơn, hoặc trong trường hợp muốn thể hiện sự lịch sự trang trọng.

도와 드릴까요 ? Để tôi giúp anh/chị…được không ạ?
제가 도와 드리겠어요. Tôi sẽ giúp đỡ anh/chị ….
안나한테 읽어 드리세요. Hãy đọc cho Anna đi.

41. Động từ bất qui tắc”르”

* Đối với những động từ có gốc động từ kết thúc là “르” khi kết hợp với nguyên âm thì có cách chia như sau:
* Nếu nguyên âm ở liền trước “르” là “아” hoặc “오”, thì chữ “르” sẽ biến thành “라” đồng thời thêm phụ âm “ㄹ” vào làm pachim của chữ liền trước
모르다 ( không biết) –> 몰라요
빠르다 ( nhanh) –> 빨라요
다르다 ( khác) –> 달라요

저는 영어를 몰라요. Tôi không biết tiếng Anh.
비행기는 빨라요 Máy bay thì nhanh.
전화번호가 달라요. Số điện thoại thì khác.

* Nếu nguyên âm ở liền trước “르” là những nguyên âm khác ngoài “아” hoặc “오”, thì chữ “르” sẽ biến thành “러” đồng thời thêm phụ âm “ㄹ” vào làm pachim của chữ liền trước.
부르다( hát) –> 불러요.
기르다( nuôi) –> 길러요.
누르다( nhấn, ấn) –> 눌러요.

노래를 불러요. (Tôi) hát một bản nhạc.
저는 어렸을 때, 강아지를 길렀습니다. Hồi nhỏ tôi có nuôi một con chó con.
문을 열고 싶어요? (Anh) muốn mở cửa à?
그러면, 여기를 눌러 주세요. Nếu vậy, hãy nhấn vào đây.

42. Đuôi từ kết thúc ‘-ㅂ/습니다’

Đây là đuôi từ kết thúc khá trang trọng, được dùng để nói với người lạ, người lớn hơn, những người quen biết kiểu xã giao hoặc những người có vị trí cao trong xã hội.

42.1 Thì hiện tại của đuôi từ này được dùng như sau

Dạng tường thuật của động từ được hình thành khi kết hợp với đuôi từ ‘-ㅂ/습니다’ và là dạng nghi vấn khi kết hợp với ‘-ㅂ/습니까?’. Gốc động từ không có patchim được kết hợp với ‘-ㅂ니다/-ㅂ니까?’, gốc động từ có patchim được kết hợp với ‘습니다/습니까?’ .

가다: 가 + ㅂ니다/ㅂ니까 –> 갑니다/갑니까?

묻다: 묻 + 습니다/ 습니까 –> 묻습니다/ 묻습니까?

감사합니다 Cám ơn

기분이 좋습니다 Tôi thấy vui (tâm trạng tốt)

42.2 Thì quá khứ của đuôi từ này được dùng như sau

Dạng tường thuật ở thì quá khứ của động từ được hình thành khi kết hợp với đuôi từ ‘-았(었/였)습니다’ và là dạng nghi vấn ở thì quá khứ khi kết hợp với ‘-았(었/였)습니까?. ‘-았/었/였’ cũng dùng kết hợp với đuôi ‘-어요’.

만나다: 만나 + 았습니다/았습니까? –> 만났습니다/만났습니까? (rút gọn)

주다: 주 + 었습니다/었습니까? –> 주었습니다/주었습니까? –> 줬습니다/줬습니까? (rút gọn)

하다: 하 + 였습니다/였습니까? –> 했습니다/했습니까? (rút gọn)

어제 음악회가 좋았습니다. Buổi ca nhạc hôm qua hay.

수업이 언제 끝났습니까? Lớp học kết thúc khi nào?

어제 피곤했습니다. Hôm qua tôi mệt.

42.3 Thì tương lai của đuôi từ này được dùng như sau

Dạng tường thuật ở thì tương lai của động từ được hình thành khi kết hợp với đuôi từ ‘(으)ㄹ 겁니다’ và là dạng nghi vấn ở thì tương lai khi kết hợp với ‘(으)ㄹ 겁니까?’

보다: 보 + ㄹ 겁니다 –> 볼 겁니다.

먹다 :먹 + 을 겁니다 –> 먹을 겁니다

저는 내일 일찍 일어날 겁니다. Mai tôi sẽ dậy sớm.

그냥 두세요. 괜찮을 겁니다. Cứ để đấy. Sẽ không sao đâu.

42.4 Dạng câu cầu khiến lịch sự tương ứng với đuôi từ ‘-ㅂ/습니다’

Khi đang nói chuyện bằng đuôi ‘-ㅂ/습니다’ thì người ta cũng dùng dạng câu cầu khiến với mức trang trọng tương ứng là đuôi từ kết thúc câu ‘-(으)십시오’. Gốc động từ không có patchim được kết hợp với ‘-십시오’ và gốc động từ có patchim thì kết hợp với ‘으십시오’.

오다 : 오 + 십시오 –> 오십시오.

입다 : 입 + 으십시오. –> 입으십시오.

다음 장을 읽으십시오. Xin hãy đọc chương tiếp theo.

43. Đuôi từ kết thúc câu ‘-(으)ㄹ 수 있다/없다’ : có thể/không thể

Đuôi từ-ㄹ/을 수 있다/없다 được dùng với động từ để diễn tả một khả năng, thể hiện tính khả thi, một sự cho phép hoặc không cho phép nào đấy.

(1) – ㄹ 수 있다 : được dùng khi gốc động từ không có patchim ở âm kết thúc

Ví dụ :

가(다) 가 + -ㄹ 수 있다/없다 –> 갈 수 있어요/없어요

사(다) 사 + -ㄹ 수 있다/없다 –> 살 수 있어요/없어요

주(다) 주 + -ㄹ 수 있다/없다 –> 줄 수 있어요/없어요

(2) -을 수 있다 : được dùng khi gốc động từ có patchim ở âm kết thúc

Ví dụ :

먹(다) 먹 + -을 수 있다/없다 –> 먹을 수 있어요/없어요

입(다) 입 + -을 수 있다/없다 –> 입을 수 있어요/없어요

잡(다) 잡 + -을 수 있다/없다 –> 잡을 수 있어요/없어요

Thì quá khứ của đuôi từ này là kết hợp `-았/었/였-’ vào `있다/없다’ và tương tự, thì tương lai của đuôi từ này là kết hợp `-ㄹ/을 거에요’ vào `있다/없다’.

Ví dụ :
갈 수 있었어요
먹을 수 있었어요

갈 수 있을 거에요
먹을 수 있을 거에요

44. Đuôi từ liên kết câu ‘-(으)면’ : ‘nếu’

Đuôi từ liên kết`-(으)면’ có thể được sử dụng với cả tính từ và động từ để diễn tả một điều kiện hoặc một quy định. ‘-면’ được dùng khi gốc động từ không có patchim ở âm kết hoặc patchim là ‘-ㄹ’ và ‘-으면’ được sử dụng khi gốc động từ có patchim ngoại trừ patchim ‘-ㄹ’.

그 영화가 재미있으면 보겠어요. Nếu bộ phim đó hay tôi sẽ xem.

비가 오면 가지 맙시다. Nếu trời mưa thì chúng ta đừng đi.

Thỉnh thoảng từ `만일’ hoặc ‘만약’(giả sử) cũng được sử dụng đầu câu có đuôi từ liên kết này.

만약 그분을 만나면, 안부 전해 주세요. Giả sử nếu gặp ông ấy thì nhắn giúp tôi một lời thăm hỏi nhé.

45. Đuôi từ kết thúc câu ‘-지 말다’ : đừng…

Vốn nghĩa gốc của từ `말다’ là ‘dừng, thôi, thoát khỏi(một hành động).’ Vì thế đuôi từ này được dùng để diễn tả nghĩa “đừng làm một việc gì đấy.
‘-지 말다` luôn được dùng như một câu phủ định và kết hợp với các đuôi từ kết thúc câu dạng cầu khiến.

학교에 가지 마세요. Đừng đến trường.

늦게 주무시지 마십시오. Đừng ngủ dậy muộn.

지금 떠나지 마세요. Đừng bỏ đi nhé.

울지 마세요. Đừng khóc.

버스는 타지 맙시다. Chúng ta đừng đi xe buýt.

오늘은 그분을 만나지 맙시다. Chúng ta đừng gặp ông ấy hôm nay.

46. Đuôi từ liên kết -(아/어/여)서: …nên…

Đuôi từ liên kết `-(아/어/여)서’ được dùng để diễn tả một nguyên nhân/lý do. Trong trường hợp này, nó thường được dùng với tính từ và các động từ di chuyển như ‘가다’(đi), ‘오다’(đến), ‘없다’(không có).v.v… trong câu tường thuật và câu nghi vấn. Do đó, `-(아/어/여)서’ không thể dùng trong câu cầu khiến hoặc mệnh lệnh, đối với câu cầu khiến hoặc mệnh lệnh thì chỉ dùng đuôi từ liên kết ‘-(으)니까’. (Đuôi từ này sẽ được giải thích sau.)

피곤해서 집에서 쉬었어요. Tôi mệt nên tôi (đã) nghỉ ở nhà.

바빠서 못 갔어요. Tôi bận nên tôi đã đi được.

47. Hệ thống các cách nói kính ngữ

Trong tiếng Hàn có hay loại kính ngữ.

(1) Một loại là gốc động từ kết hợp với tiếp vĩ ngữ `-시-’, để biểu hiện sự trân trọng đối với người nghe. Dạng kính ngữ này được hình thành thành bằng cách gắn thêm ‘-(으)시-’ vào gốc động từ trước khi kết hợp với một đuôi từ nào như : -아(어/여)요, 었어요, -ㅂ니다, 었습니다, -ㅂ니까? hoặc 었습니까?
‘-시-’ được dùng khi gốc động từ không có patchim và ‘-으시-’ được dùng khi gốc động từ có patchim.

가다 : 가 + 시 + 어요 –> 가 + 시어요 –> 가세요

받다 : 받 + 으시 + 어요 –> 받 + 으시어요 –> 받으세요

오다 : 오 + 시 + 었어요 –> 오 + 시었어요 –> 오셨어요

읽다 : 읽 + 으시 + 었어요 –> 읽 + 으시었어요 –> 읽으셨어요.

하다 : 하 + 시 + ㅂ니다 –> 하십니다

찾다 : 찾 + 으시 + 었습니다 –> 찾 + 으시었습니다 –> 찾으셨습니다

Có một số động từ kính ngữ đặc biệt mà không cần kết hợp với ‘-시’. Như các động từ sau :

먹다 ăn –> 잡수시다 dùng bữa

자다 ngủ –> 주무시다

있다 –> 계시다 có

아프다 –> 편찮다 đau ốm

많이 잡수세요. (Hãy) ăn nhiều vào nhé.

김선생님 계세요 ? Có ông/bà Kim ở đây không ạ?

어머님께서 많이 편찮으세요 ? Mẹ của bạn ốm nặng(đau nhiều) lắm không?

(2) Cách thứ hai trong hệ thống kính ngữ là dùng động từ tôn kính. Chúng bảo gồm cả những động từ vừa kể ở trên.

주다 cho–> 드리다 dâng

묻다(말하다) –> 여쭈다/여쭙다 hỏi

보다 –> 뵙다 nhìn thấy/gặp

데리고 가다/오다 –> 모시고 가다/오다 đưa ai/dẫn ai đi đâu đấy

48. Bất quy tắc ‘-ㄹ’

Khi âm kết thúc của gốc động từ có patchim ‘ㄹ’ thì ‘-ㄹ’ sẽ được lược bỏ nếu kết hợp với các đuôi từ có ‘-ㄴ,-ㅂ,-ㅅ’ tiếp giáp với nó.
Ví dụ:

살다(sống) –> 어디에서 사세요? Bạn sống ở đâu?

알다(biết) –> 저는 그 사람을 잘 압니다. tôi biết rõ về người đó.

팔다(bán) –> 그 가게에서 무엇을 파니? Họ bán gì trong cửa hàng đó vậy?

말다(đừng) –> 들어오지 마세요. Đừng vào.

Korean grammar (3)

23.Đuôi từ ‘-아(어/여) 보다’

Nghĩa gốc của ‘보다’ là “xem, nhìn thấy”.’ Đuôi từ ‘-아(어/여)보다’ được dùng để chuyển tải ý nghĩa ‘thử làm một việc gì đó’.
Ví dụ :
이 구두를 신어 보세요. Hãy mang thử đôi giày này xem.
전화해 보세요. Hãy thử gọi điện thoại xem.
여기서 기다려 보세요. Hãy thử đợi ở đây xem.

- Khi dùng với thì quá khứ. nó có thể được dùng để diễn tả một kinh nghiệm nào đó

저는 한국에 가 봤어요. Tôi đã từng đến Hàn Quốc rồi.
저는 멜라니를 만나 봤어요. Tôi đã từng gặp Melanie rồi.

24. Đuôi từ ‘-아/어/여 보이다’ : có vẻ…

Đuôi từ này thường đi với tính từ để diễn tả ý nghĩa “có vẻ như…”. Thì quá khứ của đuôi từ này là ‘-아/어/여 보였다.’

-아 보이다 được dùng sau gốc động từ có nguyên âm ‘아/오’
옷이 작아 보여요. Cái áo trông hơi nhỏ.

-어 보이다 được dùng sau gốc động từ có nguyên âm ‘어/우/으/이’
한국음식이 맛있어 보여요. Thức ăn Hàn trông có vẻ ngon.

-여 보이다 được dùng sau động từ có đuôi ‘-하다’
그분이 행복해 보여요. Anh ấy trông hạnh phúc quá.

25.Trợ từ ‘-보다’ : có nghĩa là “hơn so với”

Trợ từ so sánh ‘-보다’ (hơn so với) được gắn sau danh từ thứ hai sau chủ ngữ để so sánh danh từ đó với chủ ngữ. Trợ từ này thường đi kèm với ‘-더’ (hơn)’.

한국말이 영어보다 (더) 어려워요. Tiếng Hàn khó hơn tiếng Anh.
개가 고양이보다 (더) 커요. Chó to hơn mèo.
오늘은 어제보다 (더) 시원해요. HÔm nay mát mẻ hơn hôm qua.

- Khi sử dụng ‘더’ mà không có 보다 :.

이게 더 좋아요. Cái này tốt hơn.
한국말이 더 어려워요. Tiếng Hàn khó hơn.
나는 사과가 더 좋아요. Tôi thích táo hơn.

26. 제일/가장 : nhất
Đây là trạng từ so sánh nhất, ‘가장/제일’ thường được dùng trước tính từ, định từ, định ngữ hoặc trạng từ khác.

그게 제일 예뻐요. Cái đó đẹp nhất.
이게 제일 작은 연필이에요. Đây là cây bút chì nhỏ nhất.
그분이 제일 잘 가르쳐요. Ông ấy dạy giỏi nhất.
안나가 제일 커요. Anna to con nhất.

27. Đuôi từ ‘-(으)ㄹ 거예요’ : sẽ, chắc là

Đuôi từ này được dùng với chủ ngữ ngôi thứ nhất hoặc ngôi thứ 2 để diễn tả một hành động trong tương lai.

(1) Dùng -ㄹ 거예요 nếu gốc động từ không có patchim.

안나씨, 내일 뭐 할 거예요? Anna, bạn sẽ làm gì vào ngày mai?

저는 내일 이사를 할 거예요. Ngày mai tôi sẽ chuyển nhà.

(2) Dùng -을 거예요 nếu gốc động từ có patchim.

지금 점심 먹을 거예요? Bây giờ bạn sẽ ăn trưa à?

아니오, 30분 후에 먹을 거예요. không, tôi sẽ ăn sau 30 phút nữa.

Nếu chủ ngữ là đại từ ngôi thứ 3 thì đuôi từ này thể hiện nghĩa tiên đoán 1 việc có thể sẽ xảy ra.

28. Trợ từ ‘-까지’ : đến tận

Trợ từ ‘-까지’ gắn vào sau danh từ nơi chốn hoặc thời gian để chỉ đích đến hoặc điểm thời gian của hành động.

어디까지 가세요? Anh đi đến đâu?

시청까지 가요. Tôi đi đến toà thị chính.

아홉시까지 오세요. Hãy đến đây lúc 9h nhé (tối đa 9h là phải có mặt).

29. Trợ từ ‘-부터’ : từ (khi, dùng cho thời gian), từ một việc nào đó trước

Trợ từ ‘-부터’ dùng để chỉ điểm thời gian bắt đầu một hành động, hoặc để chỉ một sự việc được bắt đầu trước.
Để chỉ nơi chốn xuất phát người ta dùng trợ từ ‘-에서’.

9시부터 12시까지 한국어를 공부해요. Tôi học tiếng Hàn từ 9h đến 12h.

몇 시부터 수업을 시작해요? Lớp học bắt đầu từ lúc mấy giờ?

이것부터 하세요. Hãy làm (từ ) cái này trước.

여기부터 읽으세요. Hãy đọc từ đây.

30. Trợ từ ‘-에서’ : từ, ở tại

Trợ từ ‘-에서’ được gắn vào sau một danh từ chỉ nơi chốn để chỉ nơi xuất phát của một chuyển động.

안나는 호주에서 왔어요. Anna đến từ nước Úc.

LA에서 New York 까지 멀어요? Từ LA đến New York có xa không?

Chúng ta đã từng học về trợ từ ‘-에서’ này, với ý nghĩa “ở tại” là dùng để chỉ ra nơi diễn rra một hành động, một sự việc nào đó. Thử xem ví dụ

서강 대학교에서 공부해요. Tôi học tại trường Đại học Sogang.

한국식당에서 한국 음식을 먹어요. Tôi ăn thức ăn Hàn tại quán ăn Hàn Quốc.

31. Lối nói ngang hàng

Chúng ta đã học hình thức kết thúc câu tôn kính, lịch sự ở những bài trước. Hôm nay chúng ta sẽ học lối nói ngang hàng (반말) để sử dụng khi nói chuyện giữa những người bạn thân thiết thật sự, nói với trẻ con và với người trong giao tiếp mà chúng ta không tôn trọng.
Có nhiều cách biểu hiện lối nói ngang hàng

31.1. Cách đơn giản nhất là lược bỏ 요 trong đuôi từ ‘-아/어/여요’  ‘-아/어/여’.

어디 가요? —-> 어디 가? ?

학교에 가요. —-> 학교에 가. I’m going to home.

빨리 가(세)요 —-> 빨리 가 ! Go quickly!

갑시다!—->가 ! Let’s go.

Cả 4 câu trên đều cùng một hình kết thúc câu nhưng ý nghĩa của nó sẽ khác đi qua ngữ điệu.

Nếu vị ngữ có cấu trúc ‘Danh từ + -이다’, thì ta sẽ sử dụng đuôi ‘-야’.

이름이 뭐예요? —-> 이름이 뭐야?

저게 사탕입니까? —-> 저게 사탕이야?

31.2. Có 2 hình thức đuôi kết thúc câu có thể được sử dụng cho câu nghi vấn ‘-니’ và ‘아/어/여’.

어디 가? —-> 어디 가니?

밥 먹었어? —-> 밥 먹었니?

언제 갈 거예요? —-> 언제 갈 거니?

31.3. Trong dạng câu đề nghị, người ta thường sử dụng đuôi ‘-자’ hơn là đuôi ‘아/어/여’.

수영하러 가자 ! Mình đi bơi đi.

이따가 12시쯤에 만나자 ! Lát nữa chúng ta gặp nhau vào khoảng 12 giờ nhé.

오늘 저녁에 만나자 ! Tối nay gặp nhau nhé.

술 한 잔 하러 가자 ! Đi nhậu đi.

31.4. Dạng mệnh lệnh thường dùng đuôi ‘ 아/어/여라’ . Tuy nhiên, nó được sử dụng hạn chế, thường là dùng với ngữ điệu ra lệnh nhưng có ý thách thức. Thường được dùng giữa những người bạn rất thân.

조용히 해라 ->조용히 해 ! Im lặng !

나가라 -> 나가 ! Đi ra!

빨리 와라 -> 빨리 와 ! Đến đây ngay !

나한테 던져라 -> 나한테 던져 ! Ném nó cho tôi !

32. Bất quy tắc ‘-ㄷ’

Phụ âm kết thúc ‘-ㄷ’ trong một gốc động từ, tính từ sẽ đổi thành ‘-ㄹ’ khi âm chứa nó đứng trước 1 nguyên âm, nhưng vẫn giữ nguyên dạng ‘-ㄷ’ khi sau âm chứa nó là phụ âm.

듣다(nghe): 듣 + 어요 —> 들어요.

묻다(hỏi): 묻 + 어 보다 —> 물어 보다.

걷다(đi bộ): 걷 + 었어요 —> 걸었어요.

저는 지금 음악을 들어요. Tôi đang nghe nhạc

잘 모르면 저한테 물어 보세요. Nếu bạn không biết rõ thì cứ hỏi tôi nhé.

어제는 많이 걸었어요. Hôm qua tôi đã đi bộ rất nhiều.

저한테 묻지 마세요.! Đừng hỏi tôi.

Nhưng có một số từ không theo quy tắc này, ví dụ ‘닫다’ (đóng (cửa)), ‘받다’ (nhận) ‘믿다’ (tin tưởng).

문을 닫아 주세요. Làm ơn đóng dùm tôi cái cửa.

어제 친구한테서 편지를 받았어요. Tôi đã nhận thư của bạn tôi.

33. Bất quy tắc ‘-ㅂ’

Một vài động từ có gốc kết thúc bằng phụ âm ‘-ㅂ’ thuộc dạng bất quy tắc này. Khi gốc động từ, tính từ kết thúc bằng ‘-ㅂ’ và theo sau nó là một nguyên âm thì ta lược bỏ ‘-ㅂ’ đi, thêm ‘우’ vào gốc động từ đó. Khi kết hợp gốc động từ đã được biến đổi như trên với đuôi ‘아/어/여’ , ‘아/어/여서’ hoặc ‘ 아/어/여요’ ta luôn kết hợp theo trường hợp ‘-어’ , ‘어서’ , ‘어요’ ngoại trừ một số động từ như ‘돕다’ và ‘곱다’.
Khi gốc động từ có ‘-ㅂ’ mà theo sau nó là một phụ âm thì giữ nguyên không biến đổi.

즐겁다 (vui) 즐거우 + 어요 -> 즐거우어요 -> 즐거워요
(dạng rút gọn)

반갑다 (vui vẻ) 반가우 + 어요 -> 반가우어요 -> 반가워요.

춥다 (lạnh) 추우 + 었어요 -> 추우었어요 -> 추웠어요.

어렵다 (khó) 어려우 + ㄹ거예요 -> 어려울 거예요.

덥다 (nóng) 더우 + 어 보여요 -> 더우어 보여요 -> 더워 보여요.

돕다 (giúp đỡ) 도우 + 아요 -> 도우아요 -> 도와요.

곱다 (đẹp, tốt, mịn, ân cần) 고우 + 아요 -> 고우아요 -> 고와요.